Bệnh màng trong là gì? Các công bố khoa học về Bệnh màng trong

Bệnh màng trong là một tình trạng màng trong cơ thể bị viêm hoặc nhiễm trùng. Màng trong là một lớp mỏng bao phủ các cơ quan bên trong cơ thể, bao gồm cả lòng t...

Bệnh màng trong là một tình trạng màng trong cơ thể bị viêm hoặc nhiễm trùng. Màng trong là một lớp mỏng bao phủ các cơ quan bên trong cơ thể, bao gồm cả lòng tim, phổi, dạ dày, ruột, tử cung và buồng trứng. Bệnh màng trong có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí và nguyên nhân gây ra bệnh. Một số bệnh màng trong phổ biến bao gồm viêm màng phổi, viêm màng gan, viêm màng dạ dày, viêm màng tuỷ sống và viêm màng não.
Bệnh màng trong có thể gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm hoặc các tác nhân gây viêm khác. Một số bệnh màng trong phổ biến bao gồm:

1. Viêm màng phổi: Còn được gọi là viêm màng hoặc viêm phổi màng phổi, đây là một tình trạng viêm nhiễm của màng phổi. Gây ra các triệu chứng như đau ngực, khó thở, sốt và ho kèm theo đờm.

2. Viêm màng gan: Là tình trạng viêm nhiễm của màng gan. Có thể gây ra đau vùng bên phải trong bụng, mệt mỏi, buồn nôn và sốt.

3. Viêm màng dạ dày: Là một bệnh viêm nhiễm của màng dạ dày. Gây ra đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và khó tiêu.

4. Viêm màng tuỷ sống: Đây là một tình trạng viêm nhiễm của màng bao quanh tuỷ sống. Gây ra đau lưng, cứng cổ, sốt và nhức đầu.

5. Viêm màng não: Là tình trạng viêm nhiễm của màng bao quanh não và tủy sống. Gây ra đau đầu cực kỳ nghiêm trọng, cùng với sốt, buồn nôn và co giật.

Điều trị cho bệnh màng trong phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể. Thường thì bao gồm sử dụng kháng sinh, thuốc chống viêm và thuốc giảm đau để giảm triệu chứng và điều trị nhiễm trùng. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể cần thiết để lấy bỏ màng nhiễm trùng hoặc xử lý vấn đề gốc.
Vì mỗi bệnh màng trong có nguyên nhân và triệu chứng cụ thể, dưới đây là một số thông tin chi tiết về một số bệnh màng trong phổ biến:

1. Viêm màng phổi: Bệnh này thường xảy ra khi vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae xâm nhập vào màng phổi. Các triệu chứng bao gồm đau ngực sắc tốt hơn khi thở sâu hoặc ho, sốt, nhức đầu và mệt mỏi. Đau ngực thường kéo dài trong vòng vài ngày.

2. Viêm màng gan: Bệnh viêm màng gan có thể do nhiễm trùng vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng. Các triệu chứng bao gồm đau vùng bên phải trong bụng, sưng và đau gan, mệt mỏi, buồn nôn và nôn mửa, và mất cảm giác đồng tử.

3. Viêm màng dạ dày: Đây là một tình trạng viêm nhiễm của màng bao quanh dạ dày. Nguyên nhân thường là vi khuẩn như Helicobacter pylori hoặc vi khuẩn streptococcus. Các triệu chứng bao gồm đau bụng, đầy hơi sau khi ăn, buồn nôn và nôn trớ, khó tiêu, và cảm giác no không kéo dài.

4. Viêm màng tuỷ sống: Đây là một trạng thái viêm nhiễm của màng bao quanh tuỷ sống. Có thể xuất hiện do nhiễm trùng vi khuẩn, virut hoặc nấm. Các triệu chứng của bệnh này bao gồm đau lưng cấp tính hoặc mạn tính, cứng cổ, sốt cao, và một lượng ít hoặc không có linh hồn tiết.

5. Viêm màng não: Đây là một trạng thái viêm nhiễm của màng bao quanh não và tủy sống, gây ra bởi vi khuẩn, virut, nấm và các tác nhân gây viêm khác. Các triệu chứng bao gồm đau đầu mạn tính nặng, sốt cao, nhức đầu nghiêm trọng, cảm giác buồn nôn, nôn mửa, căng cứng cơ cổ và co giật.

Điều trị cho bệnh màng trong thường bao gồm sử dụng kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc giảm đau và hỗ trợ theo chỉ định của bác sĩ. Điều quan trọng là tham khảo ý kiến ​​chuyên gia y tế để được chẩn đoán chính xác và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh màng trong":

Bệnh lý ốc tai trong rối loạn thính lực tuổi già Dịch bởi AI
Annals of Otology, Rhinology and Laryngology - Tập 102 Số 1_suppl - Trang 1-16 - 1993

Một khảo sát về bộ sưu tập xương thái dương tại Bệnh viện Mắt và Tai Massachusetts cho thấy có 21 trường hợp phù hợp với tiêu chí chẩn đoán lâm sàng của chứng mất thính lực do tuổi già. Rõ ràng là khái niệm trước đây về bốn loại bệnh lý chủ yếu của chứng mất thính lực tuổi già vẫn đúng, bao gồm bệnh lý cảm giác, thần kinh, màng tế bào và dẫn truyền ốc tai. Mất thính lực trên tần số cao đột ngột báo hiệu chứng mất thính lực cảm giác, kiểu ngưỡng phẳng đặc trưng cho chứng mất thính lực do màng tế bào, và việc mất khả năng phân biệt từ ngữ là đặc trưng của chứng mất thính lực thần kinh. Khi các mức độ suy giảm ngưỡng xuất hiện với một kiểu phân bố tuyến tính dần dần giảm trên thang đo thính lực và không có tương quan bệnh lý nào, người ta suy đoán rằng sự mất thính lực là do sự thay đổi trong các đặc tính vật lý của ống ốc tai, và sự mất thính lực được xác định là chứng mất thính lực dẫn truyền ốc tai. Rõ ràng là nhiều trường hợp cá biệt không tách biệt thành một loại cụ thể mà có sự pha trộn của các loại bệnh lý này và được gọi là chứng mất thính lực hỗn hợp. Khoảng 25% tổng số trường hợp mất thính lực do tuổi già không cho thấy bất kỳ đặc điểm nào như trên và được phân loại là chứng mất thính lực không xác định.

#mất thính lực tuổi già #bệnh lý ốc tai #chẩn đoán lâm sàng #bệnh lý cảm giác #bệnh lý thần kinh #bệnh lý màng tế bào #mất thính lực hỗn hợp #mất thính lực không xác định
Biểu hiện gen thần kinh thay đổi trong các vùng não bị ảnh hưởng khác nhau bởi bệnh Alzheimer: một tập dữ liệu tham khảo Dịch bởi AI
Physiological Genomics - Tập 33 Số 2 - Trang 240-256 - 2008

Bệnh Alzheimer (AD) là hình thức phổ biến nhất của chứng sa sút trí tuệ trong các giai đoạn muộn của cuộc đời. Nếu không phát triển được các liệu pháp điều trị cải tiến, tỷ lệ mắc bệnh AD sẽ tăng mạnh trong những năm tới khi dân số thế giới già đi. Bằng cách xác định sự khác biệt trong hồ sơ biểu hiện gen thần kinh giữa những người cao tuổi khỏe mạnh và những cá nhân được chẩn đoán mắc bệnh AD, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các cơ chế phân tử điều khiển sinh bệnh AD, bao gồm sự hình thành các mảng amyloid và các đám rối thần kinh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích biểu hiện các tế bào neuron vỏ não bình thường về mặt mô bệnh học, được thu thập bằng phương pháp vi phẫu bằng laser (LCM) từ sáu vùng não hậu môn (postmortem) riêng biệt về mặt giải phẫu và chức năng ở 34 cá nhân mắc bệnh AD, sử dụng bảng vi thể Affymetrix Human Genome U133 Plus 2.0. Những vùng này bao gồm vỏ não khứu giác, hồi hải mã, vòng giữa thái dương, vỏ não cingulate phía sau, vòng trán trên và vỏ não thị giác chính. Nghiên cứu này dựa trên các nghiên cứu song song trước đó về não của 14 cá nhân cao tuổi khỏe mạnh trong sáu vùng tương tự, nơi các tế bào neuron LCM cũng được xử lý tương tự để phân tích biểu hiện. Chúng tôi đã xác định được sự biểu hiện phân vùng đáng kể trong não bệnh AD so với não kiểm soát, bao gồm sự thay đổi biểu hiện của các gen đã được xác định có liên quan đến cơ chế sinh bệnh AD, đặc biệt là liên quan đến sự hình thành đám rối và mảng bám. Việc xác định biểu hiện của các yếu tố có thể đóng vai trò trong cơ chế sinh bệnh AD cung cấp nền tảng cho việc xác định các mục tiêu mới cho liệu pháp điều trị AD cải tiến trong tương lai. Chúng tôi cung cấp bộ dữ liệu về biểu hiện của các vùng não trong cùng cá thể qua vi phẫu bằng laser này cho cộng đồng như một nguồn tài nguyên công.

#Bệnh Alzheimer #biểu hiện gen #neuron #vi phẫu bằng laser #mảng amyloid #đám rối thần kinh
Suy giảm nhận thức trong bệnh động kinh: vai trò của những bất thường trong mạng lưới Dịch bởi AI
Epileptic Disorders - Tập 17 Số 2 - Trang 101-116 - 2015
Tóm tắt

Các thử thách đối với những người mắc bệnh động kinh vượt xa các cơn co giật. Các bệnh đồng tồn tại trong bệnh động kinh là rất phổ biến và thường gây ra nhiều vấn đề hơn cho các cá nhân so với chính các cơn co giật. Trong bài đánh giá này, các cơ chế bệnh sinh của suy giảm nhận thức được thảo luận. Mặc dù nguyên nhân của bệnh động kinh có ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức, nhưng có bằng chứng ngày càng gia tăng cho thấy các cơn co giật kéo dài hoặc tái phát có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy giảm nhận thức. Những thay đổi trong các con đường tín hiệu và chức năng của mạng lưới nơ ron đóng vai trò lớn trong cả bệnh sinh của bệnh động kinh và các bệnh đồng tồn tại với động kinh. Tuy nhiên, các nền tảng sinh học của suy giảm nhận thức có thể khác biệt với các quá trình bệnh sinh gây ra cơn co giật.

#động kinh #suy giảm nhận thức #bệnh đồng tồn tại #cơ chế bệnh sinh #mạng lưới nơ ron
Aβ-Amyloid Intraneuronal Đi trước sự phát triển của mảng bám amyloid trong hội chứng Down Dịch bởi AI
Archives of Pathology and Laboratory Medicine - Tập 125 Số 4 - Trang 489-492 - 2001
Tóm tắt

Bối cảnh.—Các bệnh nhân mắc hội chứng Down sống đến tuổi trung niên đều phát triển những đặc điểm bệnh lý thần kinh của bệnh Alzheimer, tạo ra một tình huống độc đáo để nghiên cứu sự phát triển sớm và liên tiếp của những thay đổi này.

Mục tiêu.—Nghiên cứu sự phát triển của các mảng bám amyloid, các mảng bám già (senile plaques), phản ứng của tế bào thần kinh đuôi (astrocytes) và tế bào microglia, cũng như các búi sợi thần kinh (neurofibrillary tangles) trong não của những cá nhân trẻ tuổi (<30 tuổi) mắc hội chứng Down.

Phương pháp.—Nghiên cứu mô học và nghiên cứu hóa miễn dịch tế bào của một loạt các bộ não từ pháp y (n = 14, từ các đối tượng từ 11 tháng đến 56 tuổi, trong đó có 9 đối tượng <30 tuổi) được khảo sát tại Văn phòng Giám đốc Y tế của Bang Maryland và Bệnh viện Johns Hopkins.

Kết quả.—Những quan sát chính bao gồm sự hiện diện của sự nhuộm Aβ nội tế bào trong hồi hải mã và vỏ não của các bệnh nhân hội chứng Down rất trẻ (trước sự lắng đọng Aβ ngoại bào) và sự hình thành các mảng bám già và các búi sợi thần kinh.

Kết luận.—Chúng tôi đề xuất chuỗi sự kiện sau trong sự phát triển của những thay đổi bệnh lý thần kinh của bệnh Alzheimer ở hội chứng Down: (1) tích lũy Aβ nội bào trong các tế bào thần kinh và tế bào đuôi, (2) lắng đọng Aβ ngoại bào và hình thành các mảng bám khuếch tán, và (3) phát triển các mảng bám thần kinh và các búi sợi thần kinh với sự kích hoạt của các tế bào microglia.

#Hội chứng Down #bệnh Alzheimer #mảng bám amyloid #búi sợi thần kinh #tế bào microglia
Ảnh hưởng của việc kiểm soát bệnh tiểu đường đến sự tổng hợp protein và collagen màng đáy trong các cầu thận bị cô lập của chuột bị tiểu đường Dịch bởi AI
Research in Experimental Medicine - Tập 176 - Trang 247-253 - 1980
Chuột bị tiểu đường đã được điều trị bằng insulin với các liều lượng khác nhau và trong các khoảng thời gian khác nhau. Ảnh hưởng của việc kiểm soát chuyển hóa đến sự tổng hợp protein và collagen màng đáy của các cầu thận bị cô lập đã được nghiên cứu. Sự tổng hợp protein và collagen màng đáy đã tăng lên ở các con chuột bị tiểu đường không được điều trị so với các đối chứng không bị tiểu đường. Sự tổng hợp không bị ảnh hưởng bởi liều insulin cao với sự bình thường hóa ngắn hạn mức đường huyết. Việc điều trị insulin ngay từ đầu bệnh tiểu đường chỉ dẫn đến sự bình thường hóa của sự tổng hợp protein trong điều kiện kiểm soát chuyển hóa vừa phải. Mặt khác, sự gia tăng của sự tổng hợp collagen màng đáy chỉ có thể được ngăn chặn thông qua việc kiểm soát chuyển hóa nghiêm ngặt ở các con chuột. Kết quả cho thấy sự tổng hợp collagen màng đáy phản ứng rất nhạy cảm đối với tình trạng chuyển hóa của bệnh tiểu đường. Sự thiếu hụt insulin tự nó dường như không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến các thay đổi trong sự tổng hợp màng đáy trong bệnh tiểu đường.
#bệnh tiểu đường #insulin #tổng hợp protein #collagen màng đáy #kiểm soát chuyển hóa #chuột bị tiểu đường
Mạng lưới chất xám hình thái bị rối loạn trong giai đoạn sớm của bệnh Parkinson Dịch bởi AI
Brain Structure and Function - - 2021
Tóm tắt

Mặc dù các nghiên cứu về tương quan cấu trúc đã nâng cao hiểu biết về những thay đổi não bộ trong bệnh Parkinson (PD), nhưng mối quan hệ giữa não bộ và hành vi chưa được khảo sát ở cấp độ cá nhân. Nghiên cứu này điều tra tổ chức topo của các mạng lưới chất xám (GM), mối quan hệ của chúng với mức độ nghiêm trọng của bệnh và giá trị chẩn đoán hình ảnh tiềm năng trong PD. Năm mươi bốn bệnh nhân PD giai đoạn sớm và 54 người điều khiển khỏe mạnh (HC) đã trải qua chụp cộng hưởng từ T1 có trọng số cấu trúc. Các mạng lưới GM đã được xây dựng bằng cách ước lượng sự tương đồng giữa các vùng trong phân bố thể tích GM vùng bằng cách sử dụng thước đo phân kỳ Kullback–Leibler. Kết quả được phân tích bằng lý thuyết đồ thị và thống kê dựa trên mạng (NBS), và mối quan hệ với mức độ nghiêm trọng của bệnh đã được đánh giá. Các phân tích máy vector hỗ trợ thăm dò được thực hiện để phân biệt bệnh nhân PD với HC và các kiểu vận động khác nhau. So với HC, các mạng lưới GM trong PD cho thấy hệ số cụm cao hơn (P = 0.014) và hiệu suất cục bộ cao hơn (P = 0.014). Về mặt cục bộ, trung tâm nút trong PD thấp hơn ở thùy sau trung tâm và các vùng thái dương - chẩm, và cao hơn ở thùy trán bên phải và putamen bên trái. Phân tích NBS tiết lộ sự giảm kết nối hình thái trong các mạng lưới cảm giác - vận động và chế độ mặc định, và tăng kết nối trong các mạng lưới nổi bật và trước đỉnh trong PD. Ma trận kết nối và các chỉ số dựa trên đồ thị cho phép phân loại bệnh nhân PD và HC với độ chính xác đáng kể là 73.1 và 72.7%, tương ứng, trong khi các chỉ số dựa trên đồ thị cho phép phân loại các kiểu vận động chiếm ưu thế do run và kiểu cứng - thiếu vận động với độ chính xác 67.0%. Tổ chức topo của các mạng lưới GM đã bị phá vỡ trong PD giai đoạn sớm theo cách gợi ý về sự phân tách lớn hơn trong việc xử lý thông tin. Có tiềm năng ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh sớm.

#bệnh Parkinson #mạng lưới chất xám #chẩn đoán hình ảnh #tổ chức topo #phản ứng vận động
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG BƠM SURFACTANT QUA KỸ THUẬT LISA Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Bệnh màng trong phổ biến ở trẻ sơ sinh non tháng, xảy ra do thiếu hụt surfactant vì phổi chưa trưởng thành. Bơm surfactant ít xâm lấn (LISA) điều trị bệnh màng trong đã được chứng minh về hiệu quả, an toàn, tính khả thi và được áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng.2) Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan thất bại điều trị bệnh màng trong bằng bơm surfactant qua kỹ thuật LISA. 3) Khảo sát một số yếu tố liên quan đến thất bại điều trị bệnh màng trong bằng bơm surfactant qua kỹ thuật LISA Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 169 trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ tháng 01/2019 đến 12/2020. Kết quả: Giới tính nam chiếm 59,2%, tuổi thai trung bình 31,3 ± 2,7 tuần, cân nặng trung bình 1576 ± 463g. Có 29,6% trẻ suy hô hấp mức độ nặng, có 15,4% trẻ nhiễm trùng sơ sinh sớm, bệnh màng trong độ II, III chiếm 78,7%. Bơm surfactant giúp giảm nhu cầu FiO2 rõ rệt sau 6 giờ (53,1% xuống 32,8%), tăng SpO2 (88,6% lên 94,1%). Sau bơm 6 giờ, bệnh màng trong độ III giảm từ 86,7% xuống 31,1%, không còn bệnh màng trong độ IV. Trẻ sống chiếm 62,2%, tử vong 37,8%. Yếu tố liên quan đến thất bại điều trị: tuổi thai, cân nặng lúc sinh, suy hô hấp nặng (OR=5,63, p=0,029), nhiễm trùng sơ sinh sớm (OR=5,33, p=0,034). Kết luận: Điều trị bệnh màng trong bằng surfactant cho trẻ sơ sinh non tháng đạt hiệu quả đáng kể và cần tiếp tục thực hiện.
#Bệnh màng trong #surfactant #LISA
Phương pháp hiệu chỉnh các kết quả bènh sai mạng lưới thiên văn trắc địa trong bài toán phục hồi điểm trắc địa bị mất
Việc hiệu chỉnh toán học các kết quả đo đạc trắc địa trong mạng lưới thiên văn trắc địa là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng CSDL trắc địa quốc gia. Trong đó việc hiệu chỉnh các kết quả bình sai do có sự biến động của các trị đo (thêm vào các trị đo mới, bỏ đi các trị đo cũ do một số mốc trắc địa bị mất) đòi hỏi phải hoàn thiện các phương pháp bình sai với yêu cầu không phải bình sai lại toàn bộ mạng lưới thiên văn trắc địa. Bài báo khoa học này đề cập đến việc nghiên cứu phương pháp và xây dựng quy trình hiệu chỉnh các kết quả bình sai khi đòi hỏi phải loại bỏ các trị đo hướng liên quan đến các điểm thiên văn trắc địa bị mất và đưa vào các trị đo mới liên quan đến các điểm trắc địa được xây dựng trên thực địa.
Đánh giá tình hình sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng của một số giống dưa lưới (Cucumis melo L.) nhập nội trong điều kiện nhà màng
Dưa lưới là loài cây ăn quả nhập nội có giá trị kinh kế cao và ngày càng được lựa chọn trồng phổ biến ở Việt Nam trong những năm gần đây. Năng suất và chất lượng của các giống phụ thuộc nhiều vào các điều kiện trồng và chăm sóc. Sự xuất hiện của sâu bệnh hại là một trong những hạn chế lớn trong canh tác dưa lưới ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng quả. Do đó, nghiên cứu nhằm tuyển chọn giống dưa lưới nhập nội có thích ứng tốt, ít sâu bệnh hại, cho năng suất và chất lượng cao trong điều kiện nhà màng là rất cấp thiết hiện nay. Thí nghiệm gồm 4 giống dưa lưới nhập nội (Sweet 999, Matsue 66, Moon 146 và Saket 70) được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên và được lặp lại 3 lần. Việc thu thập các mẫu dịch hại và quan sát tỷ lệ bệnh được tiến hành trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển dưa lưới. Kết quả cho thấy có tổng số 03 loài côn trùng và 03 loại bệnh hại đã được phát hiện trong đó giống Saket 70 là giống ít bị sâu bệnh hại nhất so với các giống Sweet 999, Matsue 66 và Moon 146 được trồng trong thí nghiệm, đồng thời năng suất của giống dưa lưới Saket 70 cũng đạt cao nhất, đạt 38,7 tấn/ha. Hơn thế nữa, giống Saket 70 cho màu sắc quả đẹp, thịt quả dày (4,56 cm) và độ Brix là 12,53%. Kết quả cho thấy, Saket 70 là giống dưa lưới nhập nội tiềm năng có thể khuyến cáo đưa ra nhân rộng sản xuất trong điều kiện nhà màng.
#dưa lưới nhập nội #sâu bệnh #năng suất #điều kiện nhà màng #Saket 70
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP SƠ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Suy hô hấp vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất gây nên tình trạng bệnh lý và tử vong thời kỳ sơ sinh. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân suy hô hấp. Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tử vong suy hô hấp sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 157 trường hợp trẻ sơ sinh có dấu hiệu suy hô hấp tại khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ ngày 1/1/2021 đến ngày 30/9/2021. Kết quả: 79,62% trẻ suy hô hấp nhập viện vào ngày đầu sau sanh, tỉ lệ nam/nữ là 1,53/1. Nguyên nhân gây suy hô hấp hay gặp nhất là bệnh màng trong (42,04%), tiếp theo là các bệnh lý tại phổi (36,94%), sanh ngạt (3,28%). Điều trị khỏi, xuất viện (78,98%), nặng xin về (6,37%) và tử vong (1,91%). Nhóm trẻ có tuổi thai < 28 tuần có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 7,18 lần nhóm trẻ có tuổi thai ³ 37 tuần. Nhóm trẻ có cân nặng < 1000 gam có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 6,30 lần nhóm trẻ có cân nặng ³ 2500 gam. So với nhóm trẻ có điểm silverman ≤ 3 điểm, nhóm trẻ có điểm silverman > 6 điểm có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 16,00 lần. Nhóm trẻ có thở máy tỉ lệ bệnh nặng gấp 6,23 lần nhóm trẻ thở oxy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Kết luận: Cần quan tâm công tác quản lý thai kỳ, đặt biệt là các sản phụ có nguy cơ cao. Tăng cường các kỹ năng hồi sức sơ sinh cho các y bác sĩ tuyến huyện, tuyến xã. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nguyên nhân gây sinh non, suy dinh dưỡng bào thai, suy thai, ngạt chu sinh.
#suy hô hấp sơ sinh #bệnh màng trong #non tháng
Tổng số: 75   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8