Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh màng trong/
Bệnh màng trong là một tình trạng màng trong cơ thể bị viêm hoặc nhiễm trùng. Màng trong là một lớp mỏng bao phủ các cơ quan bên trong cơ thể, bao gồm cả lòng t...
Bệnh màng trong là một tình trạng màng trong cơ thể bị viêm hoặc nhiễm trùng. Màng trong là một lớp mỏng bao phủ các cơ quan bên trong cơ thể, bao gồm cả lòng tim, phổi, dạ dày, ruột, tử cung và buồng trứng. Bệnh màng trong có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí và nguyên nhân gây ra bệnh. Một số bệnh màng trong phổ biến bao gồm viêm màng phổi, viêm màng gan, viêm màng dạ dày, viêm màng tuỷ sống và viêm màng não.
Bệnh màng trong có thể gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm hoặc các tác nhân gây viêm khác. Một số bệnh màng trong phổ biến bao gồm:
1. Viêm màng phổi: Còn được gọi là viêm màng hoặc viêm phổi màng phổi, đây là một tình trạng viêm nhiễm của màng phổi. Gây ra các triệu chứng như đau ngực, khó thở, sốt và ho kèm theo đờm.
2. Viêm màng gan: Là tình trạng viêm nhiễm của màng gan. Có thể gây ra đau vùng bên phải trong bụng, mệt mỏi, buồn nôn và sốt.
3. Viêm màng dạ dày: Là một bệnh viêm nhiễm của màng dạ dày. Gây ra đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và khó tiêu.
4. Viêm màng tuỷ sống: Đây là một tình trạng viêm nhiễm của màng bao quanh tuỷ sống. Gây ra đau lưng, cứng cổ, sốt và nhức đầu.
5. Viêm màng não: Là tình trạng viêm nhiễm của màng bao quanh não và tủy sống. Gây ra đau đầu cực kỳ nghiêm trọng, cùng với sốt, buồn nôn và co giật.
Điều trị cho bệnh màng trong phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể. Thường thì bao gồm sử dụng kháng sinh, thuốc chống viêm và thuốc giảm đau để giảm triệu chứng và điều trị nhiễm trùng. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể cần thiết để lấy bỏ màng nhiễm trùng hoặc xử lý vấn đề gốc.
Vì mỗi bệnh màng trong có nguyên nhân và triệu chứng cụ thể, dưới đây là một số thông tin chi tiết về một số bệnh màng trong phổ biến:
1. Viêm màng phổi: Bệnh này thường xảy ra khi vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae xâm nhập vào màng phổi. Các triệu chứng bao gồm đau ngực sắc tốt hơn khi thở sâu hoặc ho, sốt, nhức đầu và mệt mỏi. Đau ngực thường kéo dài trong vòng vài ngày.
2. Viêm màng gan: Bệnh viêm màng gan có thể do nhiễm trùng vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng. Các triệu chứng bao gồm đau vùng bên phải trong bụng, sưng và đau gan, mệt mỏi, buồn nôn và nôn mửa, và mất cảm giác đồng tử.
3. Viêm màng dạ dày: Đây là một tình trạng viêm nhiễm của màng bao quanh dạ dày. Nguyên nhân thường là vi khuẩn như Helicobacter pylori hoặc vi khuẩn streptococcus. Các triệu chứng bao gồm đau bụng, đầy hơi sau khi ăn, buồn nôn và nôn trớ, khó tiêu, và cảm giác no không kéo dài.
4. Viêm màng tuỷ sống: Đây là một trạng thái viêm nhiễm của màng bao quanh tuỷ sống. Có thể xuất hiện do nhiễm trùng vi khuẩn, virut hoặc nấm. Các triệu chứng của bệnh này bao gồm đau lưng cấp tính hoặc mạn tính, cứng cổ, sốt cao, và một lượng ít hoặc không có linh hồn tiết.
5. Viêm màng não: Đây là một trạng thái viêm nhiễm của màng bao quanh não và tủy sống, gây ra bởi vi khuẩn, virut, nấm và các tác nhân gây viêm khác. Các triệu chứng bao gồm đau đầu mạn tính nặng, sốt cao, nhức đầu nghiêm trọng, cảm giác buồn nôn, nôn mửa, căng cứng cơ cổ và co giật.
Điều trị cho bệnh màng trong thường bao gồm sử dụng kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc giảm đau và hỗ trợ theo chỉ định của bác sĩ. Điều quan trọng là tham khảo ý kiến chuyên gia y tế để được chẩn đoán chính xác và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Aβ-Amyloid Intraneuronal Đi trước sự phát triển của mảng bám amyloid trong hội chứng Down Dịch bởi AI Archives of Pathology and Laboratory Medicine - Tập 125 Số 4 - Trang 489-492 - 2001
Tóm tắt
Bối cảnh.—Các bệnh nhân mắc hội chứng Down sống đến tuổi trung niên đều phát triển những đặc điểm bệnh lý thần kinh của bệnh Alzheimer, tạo ra một tình huống độc đáo để nghiên cứu sự phát triển sớm và liên tiếp của những thay đổi này.
Mục tiêu.—Nghiên cứu sự phát triển của các mảng bám amyloid, các mảng bám già (senile plaques), phản ứng của tế bào thần kinh đuôi (astrocytes) và tế bào microglia, cũng như các búi sợi thần kinh (neurofibrillary tangles) trong não của những cá nhân trẻ tuổi (<30 tuổi) mắc hội chứng Down.
Phương pháp.—Nghiên cứu mô học và nghiên cứu hóa miễn dịch tế bào của một loạt các bộ não từ pháp y (n = 14, từ các đối tượng từ 11 tháng đến 56 tuổi, trong đó có 9 đối tượng <30 tuổi) được khảo sát tại Văn phòng Giám đốc Y tế của Bang Maryland và Bệnh viện Johns Hopkins.
Kết quả.—Những quan sát chính bao gồm sự hiện diện của sự nhuộm Aβ nội tế bào trong hồi hải mã và vỏ não của các bệnh nhân hội chứng Down rất trẻ (trước sự lắng đọng Aβ ngoại bào) và sự hình thành các mảng bám già và các búi sợi thần kinh.
Kết luận.—Chúng tôi đề xuất chuỗi sự kiện sau trong sự phát triển của những thay đổi bệnh lý thần kinh của bệnh Alzheimer ở hội chứng Down: (1) tích lũy Aβ nội bào trong các tế bào thần kinh và tế bào đuôi, (2) lắng đọng Aβ ngoại bào và hình thành các mảng bám khuếch tán, và (3) phát triển các mảng bám thần kinh và các búi sợi thần kinh với sự kích hoạt của các tế bào microglia.
#Hội chứng Down #bệnh Alzheimer #mảng bám amyloid #búi sợi thần kinh #tế bào microglia
Ảnh hưởng của việc kiểm soát bệnh tiểu đường đến sự tổng hợp protein và collagen màng đáy trong các cầu thận bị cô lập của chuột bị tiểu đường Dịch bởi AI Research in Experimental Medicine - Tập 176 - Trang 247-253 - 1980
Chuột bị tiểu đường đã được điều trị bằng insulin với các liều lượng khác nhau và trong các khoảng thời gian khác nhau. Ảnh hưởng của việc kiểm soát chuyển hóa đến sự tổng hợp protein và collagen màng đáy của các cầu thận bị cô lập đã được nghiên cứu. Sự tổng hợp protein và collagen màng đáy đã tăng lên ở các con chuột bị tiểu đường không được điều trị so với các đối chứng không bị tiểu đường. Sự tổng hợp không bị ảnh hưởng bởi liều insulin cao với sự bình thường hóa ngắn hạn mức đường huyết. Việc điều trị insulin ngay từ đầu bệnh tiểu đường chỉ dẫn đến sự bình thường hóa của sự tổng hợp protein trong điều kiện kiểm soát chuyển hóa vừa phải. Mặt khác, sự gia tăng của sự tổng hợp collagen màng đáy chỉ có thể được ngăn chặn thông qua việc kiểm soát chuyển hóa nghiêm ngặt ở các con chuột. Kết quả cho thấy sự tổng hợp collagen màng đáy phản ứng rất nhạy cảm đối với tình trạng chuyển hóa của bệnh tiểu đường. Sự thiếu hụt insulin tự nó dường như không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến các thay đổi trong sự tổng hợp màng đáy trong bệnh tiểu đường.
#bệnh tiểu đường #insulin #tổng hợp protein #collagen màng đáy #kiểm soát chuyển hóa #chuột bị tiểu đường
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MÀNG TRONG BẰNG BƠM SURFACTANT QUA KỸ THUẬT LISA Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đặt vấn đề: Bệnh màng trong phổ biến ở trẻ sơ sinh non tháng, xảy ra do thiếu hụt surfactant vì phổi chưa trưởng thành. Bơm surfactant ít xâm lấn (LISA) điều trị bệnh màng trong đã được chứng minh về hiệu quả, an toàn, tính khả thi và được áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng.2) Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan thất bại điều trị bệnh màng trong bằng bơm surfactant qua kỹ thuật LISA. 3) Khảo sát một số yếu tố liên quan đến thất bại điều trị bệnh màng trong bằng bơm surfactant qua kỹ thuật LISA Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 169 trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ tháng 01/2019 đến 12/2020. Kết quả: Giới tính nam chiếm 59,2%, tuổi thai trung bình 31,3 ± 2,7 tuần, cân nặng trung bình 1576 ± 463g. Có 29,6% trẻ suy hô hấp mức độ nặng, có 15,4% trẻ nhiễm trùng sơ sinh sớm, bệnh màng trong độ II, III chiếm 78,7%. Bơm surfactant giúp giảm nhu cầu FiO2 rõ rệt sau 6 giờ (53,1% xuống 32,8%), tăng SpO2 (88,6% lên 94,1%). Sau bơm 6 giờ, bệnh màng trong độ III giảm từ 86,7% xuống 31,1%, không còn bệnh màng trong độ IV. Trẻ sống chiếm 62,2%, tử vong 37,8%. Yếu tố liên quan đến thất bại điều trị: tuổi thai, cân nặng lúc sinh, suy hô hấp nặng (OR=5,63, p=0,029), nhiễm trùng sơ sinh sớm (OR=5,33, p=0,034). Kết luận: Điều trị bệnh màng trong bằng surfactant cho trẻ sơ sinh non tháng đạt hiệu quả đáng kể và cần tiếp tục thực hiện.
#Bệnh màng trong #surfactant #LISA
CĂN NGUYÊN NHIỄM TRÙNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO NƯỚC TRONG TĂNG LYMPHOCYTE ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNGMục tiêu: Xác định các căn nguyên nhiễm trùng thường gặp gây viêm màng não nước trong tăng lymphocyte trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 144 bệnh nhân được chẩn đoán viêm não và viêm màng não nước trong tăng lymphocyte điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2022. Kết quả: Tỷ lệ xác định được nguyên nhân là 61,1%. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng viêm màng não nước trong tăng lymphocyte là virus (48,9% trong đó Herpes 28,4%, EV 18,2%, VNNB 2,3%) và lao (38,6%), còn lại là các nguyên nhân khác (C.neoformans 10,3%, Rickettsia 2,3%). 95,3% căn nguyên virus được phát hiện nhờ phương pháp PCR. Kết luận: Vi rút và lao là 2 căn nguyên chính ở bệnh nhân viêm màng não nước trong tăng lymphocyte. Cần áp dụng kỹ thuật PCR dịch não tủy để xác định căn nguyên vi rút gây bệnh.
#viêm màng não #viêm não #lymphocyte #căn nguyên
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP SƠ SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANMục tiêu: Suy hô hấp vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất gây nên tình trạng bệnh lý và tử vong thời kỳ sơ sinh. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân suy hô hấp. Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tử vong suy hô hấp sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 157 trường hợp trẻ sơ sinh có dấu hiệu suy hô hấp tại khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ ngày 1/1/2021 đến ngày 30/9/2021. Kết quả: 79,62% trẻ suy hô hấp nhập viện vào ngày đầu sau sanh, tỉ lệ nam/nữ là 1,53/1. Nguyên nhân gây suy hô hấp hay gặp nhất là bệnh màng trong (42,04%), tiếp theo là các bệnh lý tại phổi (36,94%), sanh ngạt (3,28%). Điều trị khỏi, xuất viện (78,98%), nặng xin về (6,37%) và tử vong (1,91%). Nhóm trẻ có tuổi thai < 28 tuần có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 7,18 lần nhóm trẻ có tuổi thai ³ 37 tuần. Nhóm trẻ có cân nặng < 1000 gam có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 6,30 lần nhóm trẻ có cân nặng ³ 2500 gam. So với nhóm trẻ có điểm silverman ≤ 3 điểm, nhóm trẻ có điểm silverman > 6 điểm có tỉ lệ bệnh nặng hơn gấp 16,00 lần. Nhóm trẻ có thở máy tỉ lệ bệnh nặng gấp 6,23 lần nhóm trẻ thở oxy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Kết luận: Cần quan tâm công tác quản lý thai kỳ, đặt biệt là các sản phụ có nguy cơ cao. Tăng cường các kỹ năng hồi sức sơ sinh cho các y bác sĩ tuyến huyện, tuyến xã. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nguyên nhân gây sinh non, suy dinh dưỡng bào thai, suy thai, ngạt chu sinh.
#suy hô hấp sơ sinh #bệnh màng trong #non tháng
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA AIA VÀ BA ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CHỒI VÀ MÔ SẸO TỪ ĐOẠN THÂN MANG CHỒI CÂY KINH GIỚI (Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyl.) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO Kinh giới ( Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyl.) là một cây dược liệu quý nhưng việc nhân giống cây và tạo nguồn cây sạch bệnh hiện nay còn hạn chế. Sự tạo chồi hay tạo mô sẹo để biệt hóa thành rễ, chồi và phôi để phát triển thành cây hoàn chỉnh nhằm tạo nguyên liệu khởi đầu cho quá trình nhân nhanh cây giống Kinh giới bằng phương pháp nuôi cấy in vitro. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phối hợp giữa AIA 0,5 mg/L và BA 1,0 mg/L giúp cho sự phát triển chồi từ đoạn thân mang chồi cây Kinh giới đạt tốt nhất và sự phối hợp giữa AIA 1,0 mg/L và BA 1,0 mg/L giúp cho quá trình cảm ứng hình thành sẹo từ đoạn thân mang chồi cây Kinh giới tốt nhất sau 4 tuần nuôi cấy.
#cây Kinh giới #giống #sạch bệnh #nuôi cấy in vitro #mô sẹo
Đánh giá tình hình sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng của một số giống dưa lưới (Cucumis melo L.) nhập nội trong điều kiện nhà màngDưa lưới là loài cây ăn quả nhập nội có giá trị kinh kế cao và ngày càng được lựa chọn trồng phổ biến ở Việt Nam trong những năm gần đây. Năng suất và chất lượng của các giống phụ thuộc nhiều vào các điều kiện trồng và chăm sóc. Sự xuất hiện của sâu bệnh hại là một trong những hạn chế lớn trong canh tác dưa lưới ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng quả. Do đó, nghiên cứu nhằm tuyển chọn giống dưa lưới nhập nội có thích ứng tốt, ít sâu bệnh hại, cho năng suất và chất lượng cao trong điều kiện nhà màng là rất cấp thiết hiện nay. Thí nghiệm gồm 4 giống dưa lưới nhập nội (Sweet 999, Matsue 66, Moon 146 và Saket 70) được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên và được lặp lại 3 lần. Việc thu thập các mẫu dịch hại và quan sát tỷ lệ bệnh được tiến hành trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển dưa lưới. Kết quả cho thấy có tổng số 03 loài côn trùng và 03 loại bệnh hại đã được phát hiện trong đó giống Saket 70 là giống ít bị sâu bệnh hại nhất so với các giống Sweet 999, Matsue 66 và Moon 146 được trồng trong thí nghiệm, đồng thời năng suất của giống dưa lưới Saket 70 cũng đạt cao nhất, đạt 38,7 tấn/ha. Hơn thế nữa, giống Saket 70 cho màu sắc quả đẹp, thịt quả dày (4,56 cm) và độ Brix là 12,53%. Kết quả cho thấy, Saket 70 là giống dưa lưới nhập nội tiềm năng có thể khuyến cáo đưa ra nhân rộng sản xuất trong điều kiện nhà màng.
#dưa lưới nhập nội #sâu bệnh #năng suất #điều kiện nhà màng #Saket 70
Phương pháp hiệu chỉnh các kết quả bènh sai mạng lưới thiên văn trắc địa trong bài toán phục hồi điểm trắc địa bị mấtViệc hiệu chỉnh toán học các kết quả đo đạc trắc địa trong mạng lưới thiên văn trắc địa là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng CSDL trắc địa quốc gia. Trong đó việc hiệu chỉnh các kết quả bình sai do có sự biến động của các trị đo (thêm vào các trị đo mới, bỏ đi các trị đo cũ do một số mốc trắc địa bị mất) đòi hỏi phải hoàn thiện các phương pháp bình sai với yêu cầu không phải bình sai lại toàn bộ mạng lưới thiên văn trắc địa. Bài báo khoa học này đề cập đến việc nghiên cứu phương pháp và xây dựng quy trình hiệu chỉnh các kết quả bình sai khi đòi hỏi phải loại bỏ các trị đo hướng liên quan đến các điểm thiên văn trắc địa bị mất và đưa vào các trị đo mới liên quan đến các điểm trắc địa được xây dựng trên thực địa.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH NON THÁNG MẮC BỆNH MÀNG TRONG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ SURFACTANT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠĐặt vấn đề: bệnh màng trong phổ biến ở trẻ sơ sinh non tháng, xảy ra do thiếu hụt surfactant vì phổi chưa trưởng thành. Bơm surfactant điều trị bệnh màng trong đã được chứng minh về hiệu quả, an toàn, tính khả thi, giúp giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong sơ sinh. Việc chăm sóc, theo dõi sau điều trị surfactant là hết sức cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: 1)Mô tả đặc điểm lâm sàng trẻ sơ sinh non tháng mắc bệnh màng trong được điều trị surfactant. 2)Đánh giá kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng mắc bệnh màng trong được điều trị surfactant và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu trên 132 trẻ sơ sinh non tháng mắc bệnh màng trong được bơm surfactant tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021. Kết quả: giới tính nam chiếm 62,1%, nhóm tuổi thai <32 tuần chiếm đa số 79,6%, nhóm cân nặng <1500 gram chiếm 66,7%. Triệu chứng lâm sàng: suy hô hấp nặng (Silverman >5 điểm) chiếm 64,4%. Kết quả chăm sóc: tốt (81,1%), khá (18,9%). Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tốt: tuổi thai ≥28 tuần, cân nặng lúc sinh ≥1500 gram, điều trị surfactant bằng kỹ thuật LISA, suy hô hấp nhẹ (Silverman 3- 5 điểm), trẻ không có biến chứng xẹp phổi, xuất huyết phổi (p<0,05). Kết luận: việc chăm sóc, theo dõi sát sau điều trị surfactant là hết sức cần thiết.
#bệnh màng trong #surfactant #chăm sóc #sơ sinh non tháng
Nhiệt độ thấp làm thay đổi thành phần lipid màng plasma và hoạt động ATPase của trái dứa trong quá trình phát triển bệnh đen lòng Dịch bởi AI Journal of bioenergetics - Tập 46 - Trang 59-69 - 2014
Màng plasma (PM) đóng vai trò trung tâm trong việc kích hoạt các phản ứng ban đầu với tổn thương do lạnh và duy trì sự cân bằng tế bào. Việc đặc trưng phản ứng của lipid màng đối với nhiệt độ thấp có thể cung cấp thông tin quan trọng để xác định các yếu tố nguyên nhân sớm góp phần gây ra tổn thương do lạnh. Để làm điều này, thành phần lipid màng PM và hoạt động ATPase được đánh giá trong trái dứa (Ananas comosus) liên quan đến tác động của nhiệt độ thấp đến sự phát triển của bệnh đen lòng, một dạng tổn thương do lạnh. Nhiệt độ lạnh ở 10 °C đã gây ra sự phát triển của bệnh đen lòng song song với sự gia tăng rò rỉ điện giải. Hoạt động ATPase ở màng plasma giảm sau 1 tuần ở nhiệt độ thấp, tiếp theo là sự giảm thêm sau 2 tuần. Hoạt động enzyme không thay đổi trong quá trình bảo quản ở 25 °C. Sự mất mát phospholipid PM tổng cộng được tìm thấy trong quá trình lão hóa sau thu hoạch, nhưng có sự giảm nhiều hơn khi bảo quản ở 10 °C. Phosphatidylcholine và phosphatidylethanolamine là các loài phospholipid PM chủ yếu. Nhiệt độ thấp làm tăng mức độ axit phosphatidic nhưng giảm mức độ phosphatidylinositol. Cả hai loài phospholipid này không có sự thay đổi trong quá trình bảo quản ở 25 °C. Việc bảo quản sau thu hoạch ở cả hai nhiệt độ làm giảm mức độ C18:3 và C16:1, và tăng mức độ C18:1. Nhiệt độ thấp giảm mức độ C18:2 và tăng mức độ C14:0. Việc ứng dụng bên ngoài axit phosphatidic được phát hiện làm ức chế hoạt động ATPase của màng plasma trái dứa trong ống nghiệm. Việc sửa đổi thành phần lipid màng và ảnh hưởng của nó đối với tính chất chức năng của màng plasma ở nhiệt độ thấp đã được thảo luận liên quan đến vai trò của chúng trong sự phát triển bệnh đen lòng của trái dứa.
#màng plasma #lipid #hoạt động ATPase #dứa #bệnh đen lòng #nhiệt độ thấp